Bài 4: Cặp tiền tệ trong Forex
Những điều cần biết về các cặp tiền tệ trong Forex.
Các cặp tiền tệ là gì? Giao dịch Forex là hành động đồng thời mua loại tiền tệ này và bán loại tiền tệ khác, do đó, tỷ giá Forex sẽ liên quan đến một cặp tiền tệ. Khi bạn mua một túi táo, bạn phải dùng một khoản tiền để đổi lấy nó, tương tự như vậy, khi bạn mua “một túi ngoại tệ” , bạn vẫn phải dùng một khoản tiền để đổi lấy, điều khác nhau ở đây là bạn đang dùng tiền để đổi lấy tiền. Giá của túi tiền ngoại tệ được trích dẫn theo tỷ giá của đồng tiền bạn đang giao dịch, hay còn gọi là tỷ giá hối đoái.
Ví dụ:
Tỷ giá của cặp tiền tệ Euro so với đô la Mỹ đang là 1,3500 $. Điều này có nghĩa là với 1 Euro thì bạn nhận được 1,35 đô-la Mỹ.
Tỷ giá của cặp tiền tệ Yên Nhật so với đô la Mỹ là 105,00¥. Điều này có nghĩa là với 1 đô-la Mỹ, bạn sẽ nhận được 105 Yên Nhật.
Trong trường hợp này, đồng euro so với đồng đô la Mỹ là một cặp tiền tệ và đồng đô-la Mỹ so với đồng Yên Nhật là một cặp tiền tệ khác.
Các ký hiệu viết tắt của các đồng tiền
Chúng tương đối dễ nhớ vì đó thường là những chữ cái đầu tiên của tên quốc gia đó bằng tiếng Anh, ví dụ như chữ United States Dollar (USD). Theo nguyên tắc chung, hai chữ cái đầu tiên là tên quốc gia và chữ cái cuối cùng là tên của loại tiền đó.
Ký hiệu | Tên đồng tiền |
USD | Đô la Mỹ |
GBP | Đồng bảng Anh |
EUR | Đồng Euro |
CHF | Franc Thụy Sĩ |
JPY | Yên Nhật |
CAD | Đô la Canada |
AUD | Đồng đô la Úc |
NZD | Đô la New Zealand |
ZAR | Rand Nam Phi |
Các cặp tiền tệ phổ biến trong forex
Đến nay, bạn đã biết được thị trường forex là gì và giờ giao dịch trong thị trường forex. Bây giờ là thời gian để xem xét những gì thực sự được giao dịch ở forex, đó là các cặp tiền tệ.
Bạn đã biết đồng đô la Mỹ, bảng Anh và đồng Euro. Ba trong số tất cả các loại tiền tệ được giao dịch. Để dễ dàng hơn cho hoạt động kinh doanh, ngân hàng và broker sử dụng mã ISO cho từng loại tiền tệ. Mã ISO là cách viết tắt đơn giản của đơn vị tiền tệ, USD cho đô la Mỹ, GBP cho bảng Anh và EUR cho đồng Euro.
Nói chung, mã tiền tệ rất dễ nhớ. Tuy nhiên, có một vài trường hợp như Franc Thụy Sĩ có mã số ISO là CHF. Dưới đây là bảng các loại tiền tệ lớn và mã tiền tệ của họ.
Có rất nhiều các loại tiền tệ, nhưng nếu là một nhà đầu tư mới thì bạn chỉ muốn giao dịch mua bán trên một cặp tiền tệ phổ biến nhất, được nhiều người giao dịch nhất.
Trong forex, các cặp tiền tệ được trích dẫn theo từng cặp. Đơn giản vì bạn chỉ có thể đánh giá giá trị của một loại tiền tệ bằng một loại tiền tệ khác.
Nếu bạn hỏi một đô la Mỹ có giá trị bao nhiêu đô la mỹ, câu trả lời sẽ là 1$. Tuy nhiên, nếu bạn hỏi một đô la Mỹ có giá trị bằng bao nhiêu Euro thì câu trả lời sẽ là 0,76 Euro. Đây là lý do tại sao các loại tiền tệ được trích dẫn trong cặp. Bạn chỉ có thể đánh giá giá trị của một loại tiền tệ khi nó được kết nối với các loại tiền tệ khác.
Một bảng Anh có giá trị 1,65 đô la Mỹ. Được viết tắt thành: GBP/USD = 1,6567
Khi nhìn vào một cặp tiền tệ, tiền tệ đầu tiên sẽ được gọi là tiền tệ cơ sở, tiền tệ thứ 2 là tiền tệ báo giá. Ví dụ GBP/USD, GBP là tiền tệ cơ sở, USD là tiền tệ báo giá.
Ví dụ:
EUR/USD = 1,3137
EUR là tiền tệ cơ sở, USD là tiền tệ báo giá và 1 Euro trị giá 1,3137 USD.
Sử dụng các cặp tiền tệ để mua và bán trong forex
Trong thị trường forex, bạn có thể mua và bán các loại tiền tệ. Điều này được gọi là Long (mua) hoặc Short (bán). Bạn có thể kiếm lợi nhuận từ việc bán.
Khi bạn giao dịch một cặp tiền tệ thì bạn làm như sau:
Mua (Long) = mua tiền tệ cơ sở và bán tiền tệ báo giá
Bán (Short) = mua tiền tệ báo giá và bán tiền tệ cơ sở
Bạn sẽ mua nếu bạn nghĩ rằng giá trị của GBP sẽ tăng so với giá trị của USD. Nếu bạn nghĩ rằng GBP sẽ suy yếu so với USD thì bạn sẽ bán cặp tiền tệ GBP/USD, nếu cặp tiền giảm xuống tỷ giá thấp hơn thì bạn đã có lợi nhuận.