Chỉ số sản xuất PPI
Chỉ số giá sản xuất PPI phản ánh những thay đổi bình quân trong giá bán của nhà sản xuất và nhà nhập khẩu trên thị trường sơ cấp vào một thời kỳ này so với thời kì khác.
1. Định nghĩa
Chỉ số giá sản xuất là chỉ số đo lường mức giá chung của sản phẩm trung gian và sản phẩm được bán buôn.
Chỉ số giá sản xuất – PPI được Cục Lao động và Thống kê Mỹ tính toán và công bố hàng tháng và ghi lại mức giá sỉ bình quân thay đổi như thế nào theo thời gian.
PPI do Cục Thống kê Lao động thuộc Phòng Lao động Hoa Kỳ phát hành
Thời điểm phát hành: 8:30 (ET) sáng ngày 11 hàng tháng (8h30 tối giờ Việt Nam). Dữ liệu của tháng trước đó. và được phát hành hàng tháng.
Dữ liệu của 3 tháng trước đó được xem xét hàng tháng để tổng hợp ra những thông tin hoàn chỉnh. Những nhân tố mới thay đổi theo thời gian sẽ được công bố vào tháng Hai. Việc xét duyệt này sẽ có ảnh hưởng tới ít nhất dữ liệu của 5 năm. Tầm quan trọng là không đáng kể.
ĐỌC THÊM: Bảng lương ADP
2, Ý nghĩa
_ PPI là một chỉ số hữu dụng về xu hướng đối với giá cả và phản ánh trước xu hướng chỉ số giá tiêu dùng CPI. Giá sản xuất tăng một vài tháng sau chỉ số tiêu dùng cũng tăng.
_ PPI thay đổi giá cả trung bình trong rổ hàng hoá cố định được mua bởi nhà sản xuất, đo lường sự lạm phát trong khu vực của một quốc gia.
_ Tỉ lệ phần trăm thay đổi của PPI đo lường chi phí lạm phát và dự đoán sự thay đổi sắp tới của chỉ số giá tiêu dùng CPI.
_ PPI có thể đóng vai trò là chỉ số hàng đầu về thay đổi giá cuối cùng ở mức người tiêu dùng và lạm phát nếu xu hướng PPI cao hơn. Lạm phát thấp kích thích tiêu dùng chi tiêu, lợi nhuận của công ty và thị trường chứng khoán. Lạm phát tăng là một dấu hiệu của một nền kinh tế quá nóng và lãi suất có thể cao hơn.
_PPI có thể cung cấp cho các nhà phân tích, giám đốc điều hành kinh doanh và nhà đầu tư thông tin về xu hướng giá cả ở các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất.
3. Khi nào nên sử dụng chỉ số sản xuất PPI
_ Giá danh nghĩa của một hàng hóa không điều chỉnh theo lạm phát.
_ Giá thực của một hàng hóa là giá tương quan với mức giá chung và được điều chỉnh theo tỉ lệ lạm phát.
Để chuyển giá danh nghĩa sang giá thực bạn dùng chỉ số nào?
+ Nếu đó là một sản phẩm hay một dịch vụ mà người tiêu dùng thường mua, thì chọn CPI.
+ Nếu đó là một sản phẩm mà các doanh nghiệp thường mua thì chọn PPI.
4. Chỉ số PPI lõi
Các nhà kinh tế xem xét PPI trừ đi thực phẩm và năng lượng thì được gọi là PPI lõi.
Giá thực phẩm và năng lượng thay đổi rất nhanh. Giá năng lượng có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết chẳng hạn như bão gây ảnh hưởng đến các dàn khoan dầu thì sẽ ảnh hưởng đến sản lượng khai thác. Tương tự cũng có thể xảy ra với thực phẩm. Đó là lý do tại sao phải loại trừ chúng để thấy được xu thế lạm phát thật của PPI.
PPI lõi thay đổi được coi là dấu hiệu của lạm phát. PPI tăng cao trên mức dự kiến áp lực lạm phát được sản sinh.
5. Sự khác biệt giữa CPI và PPI
- PPI là một chỉ số của giá thương phẩm.
- CPI đo lường cả giá của thương phẩm và dịch vụ – nhà, giao thông, y tế và những dịch vụ khác chiếm 50% của CPI.
- PPI đo lường giá trị của đồng vốn dành cho trang thiết bị trong kinh doanh.
- Trong chỉ số giá sản xuất (PPI), doanh thu và thuế không được tính vào lợi nhuận của nhà sản xuất vì các yếu tôd này không mang lại lợi nhuận cho nhà sản xuất.
- chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bao gồm thuế và doanh thu vì những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng bằng việc phải trả nhiều hơn cho hàng hóa và dịch vụ.
- PPI được sử dụng để tính toán sự tăng trưởng thực sự bằng cách điều chỉnh nguồn thu nhập thổi phồng
- CPI được áp dụng để tính toán thay đổi trong chi phí sinh hoạt bằng cách điều chỉnh doanh thu và các nguồn chi phí.