Đơn xin trợ cấp thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
Đơn xin trợ cấp thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp có mối tương quan với nhau. Người lao động không chủ động tìm kiếm việc làm hoặc không có khả năng xin được việc họ nộp đơn xin được hỗ trợ thất nghiệp. Những đơn xin này được tổng hợp lại để dự đoán tỷ lệ thất nghiệp.
1. Đơn xin trợ cấp thất nghiệp( Unemployment Claims)
Là đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu được tổng hợp trên cơ sở hàng tuần. Được đưa ra bởi Bộ Lao động Mỹ – U.S. Department of Labor vào lúc 20h30 ngày thứ 5 hàng tuần, đây cũng là một chỉ số dẫn dắt thị trường tài chính của Mỹ nói riêng và của Thế giới nói chung.
ĐỌC THÊM: Chỉ số ISM Non-Manufacturing PMI
Các nhà đầu tư tài chính rất coi trọng số liệu kinh tế này bởi vì tình hình việc làm là quan trọng nhất trong phân tích kinh tế vĩ mô, do đó thị trường sẽ chịu tác động rất nhiều bởi dữ liệu kinh tế này.
Chỉ số này tác động thấp hơn so với các “Báo cáo việc làm – Employment Report” được đưa ra hàng tháng, dữ liệu kinh tế này là cơ sở để tổng hợp và xây dựng Báo cáo việc làm, nó tác động đến toàn thị trường tài chính ngay khi thông tin này được đưa ra.
Tác động đến thị trường
_ Nếu số liệu thực tế > dự báo : USD giảm, các đồng tiền ngược USD tăng.
– Nếu số liệu thực tế < dự báo : USD tăng, các đồng tiền ngược USD giảm
Tin forex
====> Chỉ báo thất nghiệp cho thấy tổng quát của một nền kinh tế hoặc một chu kỳ kinh doanh. Để hiểu được nền kinh tế điều quan trọng là phải biết có bao nhiêu việc làm được tạo ra hay bị mất đi, tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động hiện đang làm việc, và bao nhiều người lao động mới tuyên bố thất nghiệp. Để đo tỷ lệ lạm phát, một điều cũng quan trọng là giám sát tốc độ lương tăng.
2. Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment Rate)
Là tỷ lệ lao động tìm kiếm việc làm trong vòng 4 tuần nhưng không tìm được công việc tại thời điểm cụ thể. Những công nhân sẽ chán nản vì không đi tìm việc và khả năng tìm được việc là rất thấp sẽ không được tính vào lực lượng lao động tìm kiếm việc trong 4 tuần.
Chỉ số này không giống với chỉ số Unemployment Insurance vì không phải người thất nghiệp nào cũng đủ điều kiện cho những lợi tức ấy, những người nhận trợ cấp thất nghiệp với lí do nghỉ phép sinh nở, lợi dụng hưởng trợ cấp là không được tính thất nghiệp.
Chỉ số này được tổng hợp bằng lấy số người không có việc làm chia cho tổng số lượng nhân công. Chỉ số này xác định xu thế của thị trường chứ không thể giúp người phân tích đoán ra hướng đi của thị trường. Các ngân hàng trung tâm luôn đặt áp lực để cho tỷ lệ thất nghiệp nằm trong khả năng quản lí. Tỷ lệ thất nghiệp cao làm tụt lãi suất ngân ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại của nền kinh tế, ngân hàng trung tâm sẽ luôn để ý ủng hộ nền kinh tế để có thể giải quyết được tình trạng nhân công.
Thất nghiệp thể hiện sản lượng kinh tế, chi tiêu cá nhân, thu nhập của công nhân và ý kiến của khách hàng. Tỉ lệ thất nghiệp thấp công nhân có tiền lương kích thích chi tiêu khách hàng, kinh tế phát triển và giảm khả năng lạm phát. Tỷ lệ thất nghiệp cao, thu nhập thấp, chi tiêu giảm kinh tế phát triển chậm. Với hầu hết người bị thất nghiệp đó chỉ là tình trạng tạm thời họ có thể tìm công việc khác phù hợp với khả năng của họ.
Tỷ lệ thất nghiệp
Giao dịch với chỉ số Unemployment rate (tỷ lệ thất nghiệp)
– Số liệu thực tế < dự báo : USD tăng, các đồng tiền ngược USD giảm.
– Số liệu thực tế > dự báo : USD giảm, các đồng tiền ngược USD tăng.